Chủ Nhật, 26 tháng 6, 2016

Tìm hiểu về các vật liệu cách nhiệt thông dụng

Nhiệt độ của Việt Nam trung bình từ 22 độ C đến 27 độ C. Ở miền Bắc mùa hè vào những thời điểm nắng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 39 độ C vào mùa đông nhiệt độ có thể hạ thấp xuống 2-3 độ C, chênh lệch giữa hai mùa rất lớn. Còn ở miền Nam nhiệt độ hầu như ở mức cao quanh năm cộng với độ ẩm cao khiến cho thời tiết khó chịu. Việc sử dụng tấm cách nhiệt có thể khắc phục được những vấn đề về nhiệt độ nói trên với chi phí thấp nhất.

Sử dụng tấm cách nhiệt làm mát nhà, lại tiết kiệm chi phí với mức thấp nhất. Nguồn ảnh: kirhammond.files.wordpress.com
Để tránh sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến cuộc sống, công việc, hoạt động khác, chúng ta có nhiều lựa chọn như lắp điều hòa nhiệt độ, quạt gió,… và các phương án tiết kiệm tạo sự thoáng mái tự nhiên cho căn nhà mà không cần dùng đến điện năng như sử dụng, tôn ngói cách nhiệt, vật liệu cách nhiệt như xốp cách nhiệt, panel cách nhiệt. Ngoài giúp bớt nóng vào mùa hè, vật liệu cách nhiệt còn giúp giữ nhiệt vào mùa đông. Tuy nhiên mỗi loại vật liệu cách nhiệt đều có ưu và nhược điểm riêng ví như tôn còn có nhược điểm là hấp thụ nhiệt, dễ gây nóng, nhưng giá thành rẻ còn vấn đề đó được giải quyết thông qua tấm cách nhiệt hay panel cách nhiệt với giá thành cao hơn. Để hiểu rõ hơn về các vật liệu cách nhiệt thông dụng đang được sử dụng phổ biến hiện nay, Chợ Tốt sẽ đưa ra các thông tin cơ bản cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó nó còn chỉ ra những công dụng và ứng dụng độc đáo của vật liệu cách nhiệt vào việc giải quyết những vấn đề về nhiệt và trang trí cho ngôi nhà, biệt thự của bạn. Dưới đây là một vài vật liệu cách nhiệt thông dụng.
1. Tấm cách nhiệt
Đây là lựa chọn phổ biến nhất. Tấm cách nhiệt được chia làm các loại sau đây:

Tấm cách nhiệt kim loại: Trên thị trường mua bán TPHCM, tấm cách nhiệt kim loại phổ biến nhất là tôn, vách tôn trong xây dựng nhà công nghiệp, fibro xi măng. Với lớp phủ màng nhôm trên lớp nhựa polyethylene chứa túi khí là kết cấu phổ biến nhất của những tấm cách nhiệt này.

Cấu tạo của tấm cách nhiệt nhôm– Nguồn ảnh: http://cattuongcorp.com/

Nguyên lý hoạt động của tấm cách nhiệt kim loại là dựa vào ngăn cản bức xạ nhiệt của lớp màng nhôm hạn chế việc hấp thụ nhiệt và tỏa nhiệt, túi khí ngăn chặn quá trình tản nhiệt và dẫn nhiệt nhanh vì vậy việc nhiệt độ chênh lệch giữa hai mặt từ 50% – 60% là chuyện bình thường. Ngoài tác dụng cách nhiệt vào mùa hè, giữ nhiệt vào mùa đông thì vật liệu cách nhiệt này còn giúp cho việc cách âm, tiết kiệm chi phí sử dụng điện, ứng dụng nhiều chỗ vị trí, các loại trần khác nhau đặc biệt có thể lát trần vách sàn ô tô. Tôn do Việt Nam sản xuất giá thành rẻ nhưng có nhược điểm là hấp thụ nhiệt cao để khắc phục nhược điểm này thì thường dưới lớp tôn phủ thêm một lớp cách nhiệt PU hoặc PVC hoặc tôn tiếp theo PU và cuối cùng thêm một lớp tôn nữa.
Màng nước chống nóng: một loại tấm cách nhiệt phổ biến khác nữa là màng nước chống nóng, sản phẩm này thường được dùng như là cửa sổ trong nhà hàng, quán ăn hay những căn hộ cao cấp nhờ tạo hiệu ứng mát mẻ do có nước chảy thành dòng. Được cấu tạo bằng hai tấm kính dày đặt song song phía trên là một máng nước nhỏ, phía dưới là một bể chứa nước nước được đưa lên xuống liên hoàn bằng máy bơm để tạo cảm giác mát mẻ. Đây là một sản phẩm đắt đỏ với tổng bộ giá có thể lên tới 4 triệu đồng.

Tấm lợp khác: Tấm cách nhiệt còn có nhiều dạng khác nhau ngoài tôn, ví dụ như các tấm lợp sinh thái không có độ bền như tôn trên nhựa sợi thủy tinh, tấm lợp sinh thái Onduline chế tạo từ sợi hữu cơ nên khả năng cách nhiệt và cách âm tốt bên cạnh đó thì ưu điểm trọng lượng nhẹ, dễ thi công nên được sự ưu ái của các nhà thầu xây dựng. Việc mẫu mã và chủng loại phong phú cũng là một điểm cộng cho loại vật liệu này.

2. Bông thủy tinh cách nhiệt

Là một phương án cách nhiệt được sử dụng nhiều trong công nghiệp. Sản phẩm này được dùng nhiều nhất trong việc xây dựng nhà xưởng xây dựng ở các vùng bất động sản trống trải với ưu điểm vượt trội về ngăn cản hấp thụ nhiệt và bức xạ, khả năng cách âm và giảm thiểu tiếng ồn tốt. Bông thủy tinh cách nhiệt là vật liệu cách nhiệt được chế tạo từ sợi thủy tinh, không sử dụng hóa chất và an toàn khi sử dụng với nhiều dạng khác nhau, trơn, phủ nhôm hoặc nhựa PVC. Bông cách nhiệt được sử dụng trong công nghiệp hiếm khi được sử dụng trong xây dựng cơ bản ví dụ xây nhà ở hay phòng trọ giá rẻ.

Bông cách nhiệt phủ nhôm. Nguồn ảnh: ttrangvangvietnam.com

3. Các vật liệu cách nhiệt khác

Tấm thạch cao, tấm xốp cách nhiệt và ốp trần nhựa, trong đó tấm thạch cao là được sử dụng phổ biến nhất do sự đa dạng và đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật về chống nóng chống ẩm và cách âm. Ngoài ra thạch cao còn có ưu điểm là không độc hại, dễ thi công, đạt yêu cầu thẩm mĩ, không cháy. Tấm xốp cách nhiệt, nhựa ốp trần có ưu điểm là giá thành rẻ, hiệu quả chống nhiệt có thể nhận thấy tuy nhiên còn chưa đạt yêu cầu thẩm mĩ, dễ cháy và một số nhược điểm khác.

Mỗi vật liệu và phương án đều có ưu và nhược điểm riêng để có được phương án tốt nhất cho ngồi nhà bạn hãy tham khảo các  để có được sản phẩm tốt nhất.

Thứ Sáu, 24 tháng 6, 2016

Nệm mousse Pu Foam là gì ?

- Polyurethane đã kết mạng hoàn toàn được tạo thành trong ruột nệm , và tạo độ ệm vừa phải. Loại này được dùng để tạo nên những chi tiết được phủ mỏng như các vật ngăn ẩm và các chất kết dính. Áp lực bảo vệ môi trường trong việc giảm thiểu hàm lượng hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VoC) đã dẫn đến sự quan tâm ngày càng lớn trong lĩnh vực này.


-  Polyurethane dạng mềm dẻo có nhiều ứng dụng trong nhà như nệm, gối và tấm lót thảm. Dạng bọt này được gia công bình thường và cần một diện tích lớn cho sản phẩm đã hoàn thành vì khối lượng riêng của nó rất thấp.


- Polyurethane có thể được dùng để làm khuôn để đổ khuôn các sản phẩm polyurethane. 

Lưu ý : Cần phủ 1 lớp chất thoát khuôn để lấy sản phẩm dễ dàng. 


- Mật độ mousse của nệm thay đổi từ 55 đến khoảng 90kg/m3  . - Đặc biệt nệm không gây dị ứng và đặc biệt không xẹp lún .


- Nệm tạo cảm giác ấm áp và ấm cúng trong những đêm mùa đông. Nó có tác dụng hút ẩm cao nếu bạn có mồ hôi nặng .

- Ưu điểm của nệm PU là khả năng chống biến dạng do người nằm tác động lên hay nói cách khác là việc nệm bị giảm độ cao do mất khả năng đàn hồi.Đặc biệt Nệm mousse có độ cứng cao sẽ bền hơn, tốt hơn và có độ đàn hồi cao hơn, nhưng đồng thời cũng sẽ đắt hơn.

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Các loại vật liệu cách nhiệt

Các loại vật liệu cách nhiệt bao gồm: Thớ gỗ, đá trân châu, polyisocyanurate, polystyrene giản nở và polystyrene dạng đùn ép, bông thuỷ tinh và tấm thạch cao.


Thớ gỗ là một tấm cách nhiệt hữu cơ bao gồm gỗ, lau, hoặc xơ thực vật trộn với chất độn và chất kết dính. Vật liệu cách nhiệt có thể được thấm asphalt hoặc tráng asphalt để tăng lực cản âm thanh. Các nhà quản lý nên xem xét lựa chọn tấm cách nhiệt không tráng trong trường hợp mái nhà mà bạn lựa chọn không phù hợp với lớp phủ bê tông nhựa trên nền.
 Tấm cách nhiệt đá trân châu bao gồm chất vô cơ, khí núi lửa silicaceous giản nở - đá trân châu - kết hợp với sợi hữu cơ và chất kết dính. Bề mặt trên cùng của tấm cách nhiệt có một lớp phủ asphalt hoặc một lớp phủ đặc biệt để hạn chế chất kết dính - asphalt - hấp thụ vào vật liệu cách nhiệt trong quá trình sử dụng lớp phủ mái chống thấm.
Polyisocyanurate là một polymer đồng thể có cấu trúc đều đặn, vì vậy tính kháng nhiệt độ thấp được xác định bởi cả sự chuyển thuỷ tinh và sự kết tinh. Khi không khí khuếch tán vào cấu trúc tế bào làm giảm nhẹ khả năng chịu nhiệt, tuy nhiên hiệu quả cách nhiệt của nó vẫn còn cao hơn so với những vật liệu khác.
Polystyrene có 2 dạng chính là polystyrene giản nở và dạng đùn ép. Polystyrene dạng giản nở tiếp xúc với nhiệt và được đúc thành một khối đồng nhất tạo thành vật liệu cách nhiệt. Polystyrene có mật độ khoảng 0,70-3 kg trong mỗi pound trên foot khối (pcf). Hầu hết các nhà sản xuất mái nhà đều yêu cầu một mật độ tối thiểu là 1,25 pcf.
Polystyrene dạng đùn ép bao gồm một polystyrene polyme được đun nóng và đi qua một quy trình đùn ép. Vật liệu được tiếp xúc với điều kiện khí quyển, làm mở rộng và tạo ra cấu trúc khép kín trong tế bào của nó. Polystyrene dạng đùn ép có mật độ 1,3-2,2 pcf.
Bông thuỷ tinh bao gồm thuỷ tinh nghiền kết hợp với chất tạo bọt. Các thành phần này được trộn lẫn và đặt trong một khuôn, sau đó đun nóng làm thủy tinh bị nóng chảy và các chất tạo bọt bị phân huỷ. Quá trình này tạo ra một hỗn hợp để sản xuất vật liệu cách điện.
Tấm thạch cao được cấu tạo thành bởi những phụ gia chịu nước, không thấm nước và không gây cháy. Tấm thạch cao thường được sử dụng như một tấm cách nhiệt, cách âm, tiêu âm, chống cháy, chống ẩm và chịu được va đập.

Thứ Ba, 21 tháng 6, 2016

Ứng dụng cách nhiệt mái tôn, nhà xưởng công nghiệp

Tấm cách nhiệt VIP là sản phẩm cách nhiệt tốt nhất hiện nay được ứng dụng cách nhiệt, cách âm mái tôn dân dụng và công nghiệp. Với đặc tính siêu hạng của VIP, vật liệu này không những có khả năng cách nhiệt nóng mà còn cách được nhiệt lạnh rất tốt.

P1010646




Thứ Hai, 20 tháng 6, 2016

Polyurethane foam chống nóng

RAYSTON  SPRAY  FOAM  40 - Spain

Vật liệu phun tạo lớp xốp cách nhiệt cho mái

Mô tả và các ứng dụng:

Rayston Foam SPRAY đã được thiết kế cho thi công phun bọt polyurethane  cách nhiệt trong việc ứng dụng trong các công trình xây dựng, với tỷ trọng áp dụng từ 50 - 60 Kg/m3. Các tác nhân trương nở trong polyol tạo thành một lớp xốp cứng chắc, hiệu quả cao.

1. Chỉ số cháy lây lan hoặc sự phân loại cháy (lửa) chỉ mang tính biểu thị, chứ không phải là các đặc tính kỹ thuật trong kinh doanh, và là kết quả có được từ các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của chúng tôi.

2. Các chỉ số cháy lây lan hoặc sự phân loại lửa cũng không nhằm phản ánh tính độc hại của vật liệu này hay bất cứ loại vật liệu nào khác dựa trên các điều kiện cháy thực tế.



Ứng dụng phun bọt xốp (PU Foam) kết hợp với lớp phủ Polyurea, bảo ôn cho hầm bảo quản cá trên tàu đánh bắt cá xa bờ. Đây là phương án đã mang lại hiệu quả rất cao.

Thông số kỹ thuật
Dữ liệu sản phẩm điển hình



Units

Polyol

Isocyanate

Test Method

Hydroxyl Nr

mg KOH/g

267



ASTM D 4274d

NCO content





31%

ASTM D 5155

Viscosity

mPa.s

350 (at 20/20ºC)



ASTM D 4878

Viscosity

mPa.s



210 (at 25/25ºC)

ASTM D 4889

Specific Gravity



1.14 (a 20/20ºC)

1.23 (a 25/25ºC)

ASTM D 891

Theo quy trình và điều kiện



Units

Values

Polyol

by volume

100

Isocyanate

by volume

100

Đặc điểm phản ứng điển hình



Units

Hand Mixing

Method

Cream Time

s

1

- 4

Internal Krypton Method

Gel Time

s

5

- 14

Internal Krypton Method

Rise Time

s

12 - 20

Internal Krypton Method

Free rise density



42 - 50

Internal Krypton Method

Tài  liệu này đề cập đến các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện với các thành phần ở 20 ° C, hỗn hợp với tay khuấy cơ khí tại 3000 rpm. Giá trị báo cáo khác nhau tùy thuộc vào điều kiện xử lý.

Thuộc tính điển hình polymer



Units

Values

Test Method

Working ratio Pol/Iso

Volumetric

100/100



Overall applied density

Kg/m3

50 - 60

UNE-EN ISO 845

Content Closed Cell

%

> 90

ASTM 2856

Initial thermal conductivity

mW/mK

25-26

UNE EN 12667

Compressive strength

Kpa

> 250

UNE EN 826

Các thông tin khác

Dữ liệu An toàn (SDS) Hoá chất Krypton. SDS được cung cấp để giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu xử lý, an toàn và xử lý riêng của họ, và những người có thể sẽ được yêu cầu của y tế tại địa phương và các quy định an toàn. Tờ SDS được cập nhật thường xuyên. Vì vậy, hãy yêu cầu và xem xét SDS mới nhất trước khi xử lý hoặc sử dụng bất kỳ sản phẩm nào. Bản sao của SDS là có sẵn theo yêu cầu thông qua các văn phòng gần nhất Krypton bán hàng của bạn.

Các thông tin trên Bảng dữ liệu, cũng như tư vấn của chúng tôi, cả hai văn bản bằng miệng hoặc được cung cấp thông qua thử nghiệm, được dựa trên kinh nghiệm của chúng tôi, và họ không cấu thành bất kỳ bảo hành sản phẩm cho bộ cài đặt, phải xem xét chúng từ thông tin đơn giản.
Chúng tôi đề nghị để nghiên cứu sâu sắc tất cả các thông tin được cung cấp trước khi tiến tới việc sử dụng hoặc ứng dụng của bất kỳ sản phẩm của chúng tôi, và khuyến cáo để thực hiện các bài kiểm tra "tại chỗ" nhằm xác định thuận tiện của họ cho một dự án cụ thể.

Chủ Nhật, 19 tháng 6, 2016

Công nghệ sản xuất vật liệu nhẹ cách nhiệt - foam pu

Vật liệu nhẹ Foam từ nhựa Polyurethane ( PU) hiện đang là một xu hướng phát triển rất nhanh và mạnh, được ứng dụng hầu khắp các lĩnh vực công nghiệp, hàng không, xây dựng, giao thông, chế tạo ôtô, máy bay, tàu thủy, cho đến văn hóa, thể thao, giải trí, bao bì công ngiệp,…Vật liệu nhẹ Foam PU có 2 chỉ tiêu quan trọng là trọng lượng và cấu trúc của vật liệu. Sử dụng Foam PU sẽ giúp nâng cao hiệu suất sử dụng vật liệu, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, giảm tiêu phí năng lượng. Dưới đây Công ty ABC xin giới thiệu một số loại vật liệu nhẹ, công nghệ sản xuất và ứng dụng trong sản xuất Foam ở Việt Nam

  I. Vật liệu polyerethane:

     Hóa học về polyurethane dựa trên nền tảng vào năm 1849 khi Wurtz và Hofmann lần đầu tiên báo cáo về phản ứng giữa isocyanate và một hợp chất hydroxy. Nhưng mãi cho đến năm 1937 khi Otto Bayer và các cộng sự tại phòng thí nghiệm I.G. Farnen, Đức, tìm ra được ứng dụng thương mại dựa trên phản ứng giữa hexamethylene diisocyanate và butanediol, sản phẩm có tính chất cơ lý tương tự nylon (polyamides), ngày nay vẫn còn được sử dụng để làm các sợi cho bàn chải.

        Sự thiếu trầm trọng nguyên vật liệu trong chiến tranh thế giới II (1937 – 1945) đã giúp đẩy mạnh sự phát triển nguyên liệu polyurethane cho ngành sợi, sơn và mút xốp. Tuy nhiên sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này xảy ra vào những năm 1950 khi người ta tìm ra nguyên liệu mới Toluene diisocyanate (TDI) và polyester polyol để sản xuất mút mềm ở Đức. Sự nhảy vọt thực sự vào năm 1957 khi có nhiều loại polyether polyols (poly ete) được cho vào công thức mút xốp. Chúng không chỉ có giá cạnh tranh hơn mà mút tạo ra còn có tính chất cơ lý tốt hơn các sản phẩm từ polyester polyol (poly este). Sự phát triển mạnh mẽ hơn còn nhờ vào nhu cầu lớn mạnh từ thị trường Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản. Ngày nay polyurethane đứng hàng thứ 6 trong tổng lượng tiêu thụ các loại polymer, với khoảng 6% thị trường tiêu thụ. Phần ứng dụng lớn nhất của urethane là mút xốp mềm (khoảng 44%), mút cứng (khoảng 28%), còn lại 28% cho ứng dụng trong sơn, keo dán, gioăng phớt và dạng PU đàn hồi. (số liệu về thị phần ứng dụng có thể khác nhau tùy theo vùng, nước, khu vực).

         Không giống như những polymer khác như là polyethylene, polystyrene hay polyvinyl chloride … được tạo nên từ các monomer ethylene, styrene hay vinyl chloride (vinyl clorua).., polyurethane không được tạo nên từ các đơn vị urethane theo cách thông thường mà dựa trên phản ứng từ các polyhydroxy như là polyether polyol với các isocyanate. Nói ngắn gọn polyurethane là những polymer chứa nhóm liên kết (-NH-CO-O-).

II. Vật liệu PU sản xuất Foam:

       Foam PU là một loại vật liệu nhẹ được tạo bởi nhựa PU (Polyurethane) từ 2 thành phần dung dịch lỏng polyol và isocyanate. Hai thành phần này khi trộn với nhau tạo ra phản ứng hóa học, tuỳ theo từng loại nhựa mà có tốc độ phản ứng khác nhau. Loại phản ứng nhanh, khoảng 5-6 giây, loại phản ứng chậm có thể kéo dài từ 30-40 giây hoặc lâu hơn. Sau khi phản ứng xong, sản phẩm vật liệu Foam ( xốp) được tạo thành.

       Đặc trưng sản xuất và sử dụng Foam PU là có thể tạo ra những loại mút từ rất mềm đến mềm hay mút cứng hoặc bán cứng và dạng đàn hồi. Chúng có thể tạo ra dạng khối lớn hay đổ vào các khuôn có hình dạng và kích thước khác nhau.

        Tuỳ theo yêu cầu ứng dụng vào sản xuất mà tạo các loại foam khác nhau. VD: foam xốp cứng dùng làm tấm vách ngăn, panel xây dựng, buồng bảo ôn; Foam mềm làm yên xe đạp, xe máy, tay nắm, đồ chơi, ..Foam cứng (gỗ) làm các tấm vật liệu cứng, nhẹ, bền chắc như gỗ dùng trang trí nội, ngoại thất, không mối mọt, cong vênh.

III. Thiết bị và công nghệ sản xuất

         Thiết bị sản xuất foam PU (xốp nhựa)có nhiều loại: công suất nhỏ, công suất trung bình và công suất lớn. Thiết bị loại công suất vừa và nhỏ, phù hợp với các công việc có tính chất cần phải di chuyển cơ động, linh hoạt trong sử dụng. Trong bài này chỉ xin giới thiệu một loại máy tạo foam tương đối phổ biến, có công suất trung bình, ký hiệu  PT120M.

        Các sản phẩm Foam PU do thiết bị PT-120M sản xuất là loại vật liệu nhẹ, có nhiều đặc tính tốt về cách âm, cách nhiệt, chống rung động... hiện đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm như trần nhà, vách, sàn nhà cách âm, cách nhiệt, các vật nổi, ống cách nhiệt.... hoặc được phun phủ trực tiếp lên bề mặt trần vỏ ô tô, tàu thuyền... Thiết bị cho phép thực hiện việc phun trộn đồng thời các thành phần nguyên liệu ở dạng lỏng đậm đặc theo tỷ lệ, liều lượng mong muốn, đảm bảo ổn định về chất lượng, năng suất. Khắc phục triệt để hiện tượng lãng phí nguyên liệu ở nhiều cơ sở sản xuất hiện nay, do trộn liệu bằng phương pháp thủ công, phản ứng hóa học xảy ra không hết, tỉ lệ lãng phí có thể lên đến 25-30% nguyên liệu.

1.1  Cấu hình cơ bản của máy:

-  02 thành phần nguyên liệu A và B được điều khiển bằng một mô tơ khí, đảm bảo tỉ lệ trộn A/B = 1:1 – 1: 1,2 đồng đều trong quá trình sản xuất.

-  Lưu lượng phun trong chế độ phun luồng: 4,5 – 5,0kg/ phút. Trong chế độ phun tán hoa cải đạt 2,5 – 3,0kg/ phút ( phun gần – phun xa).

-   01 súng trộn phun nhanh hai thành phần, mở van trợ lực khí, + 5m đôi đường ống dẫn nguyên liệu.

-   01 hộp điều khiển.

-   Hệ thống sấy 2 thành phần nguyên liệu A và B, đảm bảo độ nhớt ổn định khi nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời thay đổi.

-   01 bộ bơm tẩy rửa đầu trộn sau khi phun.

-    01 hộp  linh kiện dự phòng thay thế sửa chữa và dụng cụ sửa chữa chuyên dụng.

-   Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật.

-   Theo yêu cầu sản xuất, một số máy được thiết kế thêm bộ phận đặt định lượng, liều lượng nguyên liệu phun.

-   Toàn bộ hệ thống máy trên xe đẩy.

2.2  Tính năng kỹ thuật:

-   Tỷ lệ trộn nguyên liệu A/B  1:1  - 1: 1,1.

-   Tỷ số áp suất bơm nén: 1: 8.

-    Kiểu trộn : Tia áp suất.

-    Chế độ phun: Phun luồng  và phun tán hoa cải gần hoặc phun xa.

-    Lưu lượng hỗn hợp ra liên tục:  2,5- 3,0kh/ phút ( chế độ phun tán hoa cải) và 4,5-5,0 kg/phút ( chế độ phun luồng trong khuôn).

-   Tầm hoạt động hiệu quả ( từ máy đến sản phẩm cần phun) : 5,0-5,5m.

-    Áp suất nguồn khí làm việc : 8 - 9kg/cm2.

-    Dung lượng nguồn khí đảm bảo: 250 lít /phút.

2.3 Mô tả thiết bị: Máy gồm các bộ phận thiết bị cơ bản sau:

     1. Hệ thống bơm nén nguyên liệu đơn BPD - 55:

          Cấu tạo kiểu Piston  được điều khiển bằng Môtơ khí làm việc ở chế độ tự động bám theo áp suất nguyên liệu. BPD - 55  có chức năng hút nén nâng áp suất và duy trì áp suất  các thành phần nguyên liệu đảm bảo cho việc trộn và phun hỗn hợp tại đầu súng phun.Hệ thống bơm bao gồm hai cụm riêng biệt tương ứng cho từng thành phần nguyên liệu A và B, lưu lượng, tỉ lệ trộn các thành phần nguyên liệu đầu ra có thể thay đổi dễ dàng bằng việc điều chỉnh áp suất làm việc của các bơm. 

Các tham số cơ bản của bơm :

-   Tỷ số áp suất : 1 : 8

-   Hành trình bơm : 75 mm

-   Áp suất khí làm việc : 9.8 Kg/ cm2

-   Môtơ khí : MTK - 100/75 D

2. Súng trộn phun hai thành phần SF2 - A:

       Là loại súng cầm tay có chức năng trộn phun  theo nguyên lý tia áp suất cao tại đầu trộn phun kết hợp ( Hình 1 - 5 ), Nhờ khả năng trộn phun nhanh SF2 -  A cho phép mở rộng giới hạn trong sử dụng nguyên liệu có đặc tính phản ứng thành kem (Cream time), đóng cứng (Gel time ) nhanh hoặc chậm, từ vài giây đến hàng chục giây ....Điều này rất có ý nghĩa về   năng suất và phạm vi ứng dụng trong sản xuất.

       Quá trình trộn phun các thành phần nguyên liệu áp   suất cao phụ  thuộc vào vị trí đóng mở các van trục xoay và trục đẩy được điều khiển theo hành trình làm việc của cơ cấu cò súng. Nhờ cấu tạo đặc biệt của van trục xoay và góc quay trục nên ngoài chức năng đóng mở đường trộn phun nguyên liệu nó đồng thời còn thực hiện chức năng đóng mở đường khí, dung môi tẩy rửa làm sạch đầu trộn phun sau mỗi lần phun.

SF2 - A có hai chế độ phun, phun luồng được dùng cho phun các sản phẩm trong khuôn định hình và phun sương được dùng cho phun các sản phẩm lên bề mặt tự do, thay đổi chế độ phun được thực hiện đơn giản bằng cách thay đổi áp suất bơm nén và thay thế kiểu loại đầu phun thích hợp ( Hình 1 - 5 ) vào  đầu trộn.

Trong chế độ phun luồng sau khi trộn nhờ áp suất nén hỗn hợp nguyên liệu được phun ra ở đầu phun hinh ống có dạng luồng đường thẳng với lưu lượng  5 - 5,5 kg/phút, trong chế độ phun sương thành phần hổn hợp nguyên liệu sau khi trộn và được làm tơi, nhờ có cơ cấu van trục đẩy mở đường khí bổ trợ đến đầu phun nên hỗn hợp nguyên liệu được phun ra ở đầu phun hình phễu có dạng bụi sương với lưu lượng 2.5 - 3 kg/phút.

Nguyên lí hoạt động của SF2 - A được diễn tả như sau:

2.3 Nguyên lý họat động:

         Toàn bộ hoạt động của thiết bị được thực hiện khi mở khóa khí Kt, các công tắt : CTn,  CTs ở vị trí "ON"  và các tham số về  thời gian phun, nhiệt độ sấy trên đồng hồ được đặt đúng theo hướng dẫn.Từ nguồn khí nén áp suất cao, qua van điều áp tổng VAT, khí nén được phân chia ( CK ) đến van phun Vlp và các Môtơ khí MT1, MT2 ở các cụm bơm nén. Các Môtơ khí MT1, MT2 thực hiện việc chuyển đổi năng lượng khí thành chuyển  động của các Piston ở các Xi lanh bơm nén Xn1, Xn2. Các Xi lanh bơm nén Xn1, Xn 2 thực hiện đồng thời hai việc hút và nén nguyên liệu từ các bình chứa nguyên liệu vào các ống tích nén thứ cấp Kn1, Kn2 đến áp suất danh định. MT1, MT2 là các Mô tơ khí làm việc ở chế độ tự động cảm biến theo áp suất  danh định đặt trước do đó chúng chỉ làm việc khi áp suất nén nguyên liệu đầu ra nhỏ hơn áp suất danh định. 

          Khi ấn cò súng N, đồng hồ đặt thời gian ( liều lượng ) phun T1 làm việc thực hiện việc đếm thời gian phun, đồng thời cấp điện điều khiển cho van khí điện từ điều khiển liều phun Vlp, Vlp làm việc, đưa khí đến đầu vào1 của Xilanh phun Xp, đẩy piston về phía trước làm quay van trục xoay Vp  về vị trí tương ứng mở đồng thời hai đường nguyên liệu áp suất cao đến đầu trộn phun Tp , các thành phần nguyên liệu  A và B  sẽ được trộn với nhau và bị đẩy ra khỏi đầu phun tạo thành hỗn hợp foam. Khi đạt đến tham số thời gian phun đặt trước, T1 ngừng làm việc, cắt điện điều khiển đến van Vlp,  đồng thời cắt khí đến đầu vào1 mở khí đến đầu 2 Xi lanh phun Xp, đẩy Piston về phía sau làm quay van trục xoay Vp về vị trí tương ứng đóng đường nguyên liệu đồng thời mở đường tẩy rửa khí, dung môi đến đầu trộn phun Tp.

         Trong chế độ phun liều lượng không xác định, ( công tắc chế độ phun Ctp đặt về " MIST" ), T1 không  làm việc, việc đóng mở van phun Vp  hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian ấn, nhả cò súng N.

         Khi đặt nhiệt độ sấy trên đồng hồ Ts và công tắc sấy Cts về "ON" , nguồn điện 220v qua tiếp điểm rơ le Rs đến các vòng dây điện trở sấy trên vỏ ống tích nén làm nóng nguyên liệu phía trong. Nhiệt độ sấy nóng được theo dõi bằng một Sensor nhiệt nối về Ts. Khi đạt đến nhiệt độ sấy đã đặt, Ts sẽ điều khiển rơle Rs cắt nguồn điện sấy và ngược lại tự động mở khi nhiệt độ sấy thấp hơn nhiệt độ đặt. 

     
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHUN SẢN PHẨM

     1. Lựa chọn loại nguyên liệu: phù hợp với sản phẩm cần sản xuất trong đó đặc biệt chú ý đến các đặc  tính về tỉ lệ trộn, độ nở, thời gian phản ứng thành kem,  đông cứng...Vì nó có ý nghĩa ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Thực tế khi phun các sản phẩm trong khuôn cần phải chọn loại nguyên liệu  có thời gian phản ứng chậm, ngược lại khi phun tự do trên các bề mặt cần phải chọn loại có thời gian phản ứng nhanh.

     2. Vị trí phun: phải thoáng, điều kiện môi trường khô ráo, để đảm bảo chất lượng foam không nên thực hiện phun khi môi trường có độ ẩm > 65% hoặc có nhiệt độ <100C.

       3. Phun sản phẩm trong khuôn, trong vỏ bọc kín...

          a. Yêu cầu vỏ khuôn, vỏ bọc phải có kết cấu đủ chắc không bị biến dạng trong quá trình xảy ra phản ứng  tạo foam đồng thời lỗ phun phải đủ lớn đảm bảo cho việc thoát khí. Để đạt được độ điền đầy đồng đều  cao cho sản phẩm và thuận lợi trong thao tác phun  cần thiết khuôn phải có cơ cấu gá lắp bổ trợ có thể  điều chỉnh được các góc phun khác nhau... 

          b. Tính thể tích hình học của sản phẩm đồng thời căn cứ vào khối lượng riêng của hỗn hợp nguyên liệu -   foam nở tự do (  Kg/ m3) được biết của loại sử dụng và từ yêu cầu về độ nở foam trong khuôn để xác  định khối lượng riêng cần thiết cho sản phẩm.

             c. Thứ tự đặt chế độ và tham số làm việc cho thiết bị :

                 +  Đặt Chế độ phun về “ luồng - JET "

                 +  Đầu phun phun luồng hình trụ

                 +  Đặt áp  suất Môtơ khí   Pvb = 7Kg/cm2, Pva = 8.8 - 9 Kg/cm2

                 +  Đặt nhiệt độ sấy Ns từ  35- 450

                 +  Đặt thời gian phun Tp theo công thức:

                Tp ( Phút ) = ( Vsp x Msp ) : ( Lp x Mnl )

                 Trong đó :

                  - Vsp  thể tích của sản phẩm - m3

                  -  Msp  khối lượng riêng của sản phẩm - Kg/m3

                  - Lp lưu lượng phun của thiết bị - Kg/phút

                  - Mnl  khối lượng riêng của hỗn hợp nguyên liệu - Kg/m3

                       - Lp : phụ thuộc vào trị số áp suất bơm nén và độ nhớt của từng loại nguyên liệu vì vậy để xác định Lp tương ứng với từng trị số áp suất bơm hoặc loại nguyên liệu khác nhau cần phải tiến hành thực hiện việc phun lấy mẫu trong một đơn vị thời gian. Với thiết bị PT... trị số của Lp  là 5.5 Kg/ phút.

                 -  Mở đồng thời hai khoá nguyên liệu trên thân súng, đưa đầu súng phun vào lỗ phun trên khuôn, ấn và giữ công tắc cò súng đến khi đồng hồ đếm thời gian phun tự ngắt quá trình phun, đóng kín lỗ phun, tiến hành kiểm tra chất lượng foam sau khi phun. Để đạt được yêu cầu chất lượng, có thể lặp lại các bước hiệu chỉnh Pva, Pvb, Ns và Tp.

            4. Phun bề mặt, trần, vách, sàn...

              + Yêu cầu trên bề mặt cần phun không được ẩm ướt

       + Đặt chế độ phun về “ sương  -  MIST "

       + Đầu phun sương hình phễu.

       + Đặt áp suất Môtơ khí: Pvb = 3 Kg/cm2,  Pva = 4.5 Kg/ cm2.

       + Đặt nhiệt độ sấy Ns từ  32 - 38o C

          + Mở đồng thời hai khoá nguyên liệu trên thân súng, hướng đầu súng phun về bề mặt cần phun. Quá trình phun hoàn toàn phụ thuộc vào việc ấn và giữ cò súng. Để có độ dầy cần thiết cần phải tiến hành phun nhiều lớp lên nhau. 

      Các vấn đề kỹ thuật khác như: Quy tắc vận hành thiết bị trong sản xuất, qui tắc an toàn, hiệu chỉnh máy, bảo dưỡng sửa chữa máy,... xin xem chi tiết trong Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn sử dụng hoặc liên hệ trực tiếp theo số ĐT: 0913565520.

      Chi tiết về máy xin xem trong nội dung giới thiệu sản phẩm, mục " Thiết bị kỹ thuật, công nghệ mới".

      Quý khách có nhu cầu tư vấn, chế tạo máy đáp ứng đủ yêu cầu sản xuất sản phẩm theo hệ thống sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc sản xuất trên qui mô công nghiệp, xin liên hệ ĐT: Mr. Minh 0913565520.



Dưới đây là một số hình ảnh về các loại máy Foam PU do Công ty ABC chế tạo:

  1. Máy phun trộn Foam PU , kiểu PT-120MS, công suất nhỏ:

2. Máy phun trộn Foam PU , kiểu PT-120M, công suất trung bình:

3. Máy phun trộn Foam PU , kiểu PT-120MT, công suất lớn:

* Máy phun trộn Foam PU , kiểu PT-120MT, công suất lớn đang bơm foam làm bể bảo ôn tại nhà máy bia:

4. Nhà trạm viễn thông sử dụng Foam PU:

 5. Các tấm Panel PU cứng dùng trong xây dựng và trang trí nội thất:

Thứ Năm, 16 tháng 6, 2016

Ống bảo ôn Cellular Glass

Cellular Glass bảo ôn hay còn gọi là Foam Glass được cấu tạo từ hàng triệu phân tử cách nhiệt kín (Closed Cell structure), là loại vật liệu cách nhiệt rắn nhưng rất nhẹ, không thấm nước, không bắt lửa, được sử dụng rất tốt trong công nghiệp lạnh  (âm độ ), các hệ thống đường ống bồn bể LNG – LPG và các hệ ống nằm âm dưới lòng đất có nhiệt độ từ -196oC đến +450oC

Cellular glass (hay foam glass) là loại cách nhiệt rắn, nhẹ, cơ cấu gồm hàng triệu phân tử cách nhiệt kín (closed cell structure), không thấm nước, không cháy, thích hợp cho cách nhiệt cực lạnh từ -260oC đến +430oC. Cellular glass được sản xuất dưới dạng ống dày 30-130mm tỷ trọng 125-140kg/m3.

hình ảnh:

Cellular-glass-2
Ứng dụng:

–          Cách nhiệt cho các đường ống dẫn dầu, khí đốt.

–          Cách nhiệt lạnh cho các ngành công nghiệp lạnh.

–          Hệ thống bồn bể LNG – LPG và các hệ ống nằm âm dưới lòng đất, …

nnano_2010_241_f19717jshb

Ưu điểm

–        Cấu tạo từ phân tử cách nhiệt kín và nhẹ nên dễ dàng thi công và lắp đặt.

–        Không chứa chất độc hại nên sử dụng rất an toàn, thân thiện với môi trường.

–        Được đóng gói trong thùng carton nên rất thuận tiện khi vận chuyển.

PIR ( Polyisocyanurate foam )

PIR ( Polyisocyanurate Foam):

PU được dùng để cách nhiệt nóng và lạnh  trong công nghiệp. Được sản xuất dưới dạng lỏng  và tấm. PU là chất cách nhiệt tốt, không mùi, không hư mòn, thông dụng trong ngành thực phẩm và hoá chất.


PIR ( Polyisocyanurate Foam) là hợp chất pha trộn giữa isocyanate với polyether dạng rắn được sản xuất dưới dạng ống định hình và tấm. PIR là chất cách nhiệt tốt, không mùi, không hư mòn thông dụng trong ngành thực phẩm và hóa chất. Tỷ trọng thông thường 40kg/m3 dày tối thiểu 12mm, nhiệt độ giới hạn của PUR là -196oC đến 120oC . Dùng để bảo ôn cách nhiệt cho những hệ thống đường ống và thiết bị có nhiệt độ âm cao.

hình ảnh;

Pu-foam-pur-pir

Thứ Ba, 14 tháng 6, 2016

PU Foam, PUR, PIR vật liệu bảo ôn, cách nhiệt

PU Foam dạng dung dịch lỏng gồm 2 chất A và B, dùng khi thi công bảo ôn cách nhiệt cho hệ thống đường ống hay thiết bị, bồn bể trực tiếp tại công trường thì chúng ta phải làm khuôn định hình trước sau đó đổ 2 chất này pha trộn với tỷ lệ thích hợp. Tỷ trọng thông thường 32 - 60kg/m3 dày tối thiểu 12mm, nhiệt độ giới hạn của PU Foam là -80oC đến 80oC . Dùng để bảo ôn cách nhiệt cho những hệ thống đường ống và thiết bị có nhiệt độ lạnh hoặc nhiệt độ âm thấp.
 
-         PUR ( Rigid Polyurethane Foam) là PU Foam dạng rắn được sản xuất dưới dạng ống định hình và tấm. PUR là chất cách nhiệt tốt, không mùi, không hư mòn thông dụng trong ngành thực phẩm và hóa chất. Tỷ trọng thông thường 50 - 55kg/m3 dày tối thiểu 12mm, nhiệt độ giới hạn của PUR là         -110oC đến 110oC . Dùng để bảo ôn cách nhiệt cho những hệ thống đường ống và thiết bị có nhiệt độ âm cao.
 
-         PIR ( Polyisocyanurate Foam) là hợp chất pha trộn giữa isocyanate với polyether dạng rắn được sản xuất dưới dạng ống định hình và tấm. PIR là chất cách nhiệt tốt, không mùi, không hư mòn thông dụng trong ngành thực phẩm và hóa chất. Tỷ trọng thông thường 40kg/m3 dày tối thiểu 12mm, nhiệt độ giới hạn của PUR là -196oC đến 120oC . Dùng để bảo ôn cách nhiệt cho những hệ thống đường ống và thiết bị có nhiệt độ âm cao.
 

Ống cách nhiệt Pu đúc sẵn

Đội ngũ kỹ sư 3i có kinh nghiệm và tâm huyết trong kỹ thuật cách thiệt Polyurethane Foam (PU Foam) và Cladding bảo vệ đường ống, Van, Bồn... trong các hệ thống lạnh. Với các giải pháp sáng tạo của mình, 3i được các nhà tầu trong và ngoài nước tin tưởng và ủng hộ. Đây là giải pháp an toàn và có độ bền rất cao cho các đường ống lạnh.
Giải pháp của 3i góp phần tiết kiệm năng lượng và bảo vệ các đường ống, Nâng cao hiệu suất và tuổi thọ của hệ thống.
Ống cách nhiệt Pu đúc sẵn
Ưu điểm:
  • Cách nhiệt Pu foam có hệ số dẫn nhiệt rất thấp 0.026 W/mK ở 20oC
  • Cách nhiệt tốt, chịu được nhiệt độ từ -500C đến  1500C.
  • Chịu lực: Khả năng chịu lực nén tốt
  • Độ hấp thụ nước thấp: bề mặt được phủ một lớp chống thấm Alu, tăng độ bền sử dụng.
  • Khả năng chống cháy lan và tự dập tắt lửa rất tốt
  • Dễ dàng vận chuyển và lắp đặt giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thi công

Ứng dụng:
  • Đường ống nước lạnh Chiller trong nhà máy và tòa nhà, bệnh viện...
  • Đường ống NH3...trong các nhà máy hóa chất.
  • Các đường ống và bồn trong nhà máy hóa chất
  • Các đường ống, tanks trong các nhà máy thực phẩm, chế biến

Hóa chất cơ bản để sản xuất mút xốp polyurethane

Hóa chất cơ bản để sản xuất mút xốp polyurethane cơ bản gồm có:


1.     Isocyanate
Trong thương mại có những loại isocyanates phổ biến sau:

TDI: toluenediisocyanate

MDI: diphenylmethane diisocyanate

NDI: naphthalene diisocyanate

HDI : aliphatic isocyanate is hexamethylene diisocyanate

IPDI: isophorone diisocyanate

HMDI : hydrogenated MDI

Một số loại triisocyanates, như là triphenylmethane triisocyanate, dùng trong sơn và keo.

Trên thị trường dùng phổ biến nhất là TDI và MDI:

TDI trên thị trường sử dụng là hỗn hợp của hai đồng phân: 2,4-TDI và 2,6-TDI với tỷ lệ 80:20 (gọi là TDI 80) hay 65:35 (TDI 65).

TDI là dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, chủ yếu sử dụng cho mút mềm (flexible foam: làm nệm, ghế..)

MDI tinh khiết là dạng rắn ở nhiệt độ phòng (điểm chảy 39,5oC).
Trong quá trình sản xuất MDI thường hình thành hỗn hợp đồng phân, các trimer hay các isocyanate khác có độ polymer hóa cao hơn. Hỗn hợp như vậy là chất lỏng có mầu nâu thẫm ở nhiệt độ phòng, còn gọi là MDI thô, hay MDI polymer hóa. Đặc biệt chiếm ưu thế là triisocyanate có cấu trúc cơ bản như sau.
MDI thô sử dụng chủ yếu để tạo mút cứng (rigid foam) và một phần cho mút mềm. Trong khi MDI tinh khiết dùng tạo những vật liệu đàn hồi (thermoplastic elastomer: bánh xe, gioăng phớt…)

Vật liệu PU đàn hồi còn được làm từ paraphenylene diisocyanates rất hoàn hảo. Tuy nhiên nguyên liệu này được sử dụng khá hạn chế do giá thành rất cao.
2.     Polyol
Là các oligomer hay các polymer chứa ít nhất hai nhóm hydroxyl (-OH).

Các loại polyol được dùng phổ biến:

ü      PPO: polypropylene oxide, hay còn gọi là PPG (polypropylene glycols, polyethylene glycols)

ü      PTHF: polytetrahydrofurane

3.     Nước
4.     Các phụ gia khác
Các phụ gia này tạo điều khiển tốt tốc độ phản ứng, kích cỡ tế bào của mút, thường chia làm 2 loại:

4.1            . Các phụ gia thông thường hay dùng
-          Chất trợ nở vật lý ( blowing agent)

-          Xúc tác amine

-          Xúc tác kim loại

-          Silicone hoạt động bề mặt

4.2           Các phụ gia khác
-          Chất tạo màu (dyestuff)

-          Chất làm mềm dẻo (plasticizer)

-          Chất chống cháy (Fire retardant)

-          Chất tạo liên kết ngang (cross-linking agent)

Thứ Hai, 13 tháng 6, 2016

Polyurethane giả gỗ

Polyurethane giả gỗ (wood imitation), PU giả gỗ vật liệu giả gỗ mới cho ngành xây dựng, nội thất (đồ giả gỗ)


Gỗ là một vật liệu chính, gần gũi trong đời sống. Tuy nhiên việc cắt gọt, chạm khắc, lắp ráp các bộ phận trong công nghiệp nội thất được thực hiện bằng tay và rất đắt đỏ. Do đó một giải pháp hữu hiệu khác hiện có giúp giải quyết được hầu hết các vấn đề trên đó là mút cứng polyurethane tỷ trọng cao (high density polyurethane rigid foam), một dạng vật liệu giả gỗ đa ứng dụng. Mút PU tỷ trọng cao có hình thức giống hệt như gỗ thật, nhưng hiệu quả kinh tế hơn và gia công dễ dàng hơn nhiều.

Mút polyurethane tỷ trọng cao giả gỗ (wood imitation) thường được sử dụng trong các ngành:

[IMG]

- Đồ nội thất:giường 
+ nằm, chân giường, hộc tủ...
+ Giá gương
+ khung tranh
+ các chi tiết khác

[IMG]
- Trang trí:
+ tấm ốp trần, ốp tường
+ góc tường
+ khung cửa sổ
+ các chi tiết trang trí khác

[IMG]

- Vật trang trí...

Với quy mô công nghiệp thì không gì dễ dàng hơn là sử dụng các thiết bị đổ xốp PU chuyên nghiệp để việc sản xuất được thuận lợi và đảm bảo chất lượng.
Thị trường Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số công ty Đài Loan sản xuất các sản phẩm giả gỗ bằng PU. Những doanh nghiệp trong nước hầu như chưa có sự quan tâm nhiều về lĩnh vực này.

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

FoamGlass (Cellular glass)

Cellular glass( hay foam glass) là loại cách nhiệt rắn, nhẹ cơ cấu gồm hàng triệu phân tử cách nhiệt kín( closed cell structure), không thấm nước, không cháy thích hợp cho cách nhiệt cực lạnh từ -260 oC đến 430 oC. Cellular glass được sản xuất dưới dạng tấm và ống dày 30-130mm tỷ trọng 125-160kg/m3. Dùng để bảo ôn cách nhiệt cho những hệ thống đường ống và thiết bị có nhiệt độ âm cao.

Ứng dụng:
-          Cách nhiệt cho các đường ống dẫn dầu, khí đốt.
-          Cách nhiệt lạnh cho các ngành công nghiệp lạnh.
-          Hệ thống bồn bể LNG – LPG và các hệ ống nằm âm dưới lòng đất, …



Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

Màng xốp cách nhiệt

I.                   Cấu tạo :
Tấm cách nhiệt ALUMI được cấu tạo bởi lớp màng nhôm phản xạ chống nóng, được bồi gia nhiệt cả hai mặt trên tấm nhựa giảm chấn 3 lớp mềm, dẻo chứa các túi khí tròn với kích thước : Cao 0.4mm ; Rộng 1cm và được chế tạo bằng nhựa Polyetylen nguyên chất.
II. Đặc điểm :
1.        Thông số kỹ thuật :
-    Độ dày     :  0.5 mm
-    Chiều dài     :  40 m (có thể thay đổi chiều dài theo mọi yêu cầu)
-    Chiều rộng    :  1.3m-1.55m
-    Độ chịu nhiệt    :  <= 80°C
-    Độ phản xạ    :  95 - 97%
-    Khả năng cách âm     :  Giảm từ 60 - 70% tiếng ồn.
-    Độ bền kéo đứt    :  <= 50 KN/m2          
-    Áp lực vỡ khí         :  >=175KN/m2
2.    Đặc tính sản phẩm :
Hình thức :
-          Sản phẩm có bề mặt bóng, sáng, đẹp.
-          Một mặt nhìn rõ những hạt khí tròn đều, căng và đầy khí.
-          Một mặt có nhiều nếp nhăn song song theo chiều ngang của tấm cách nhiệt. 
Độ bền sản phẩm :
-          Nếu sử dụng lực cơ học bóc lớp nhôm ra khỏi lớp túi khí : Khi ta cố tình bóc lớp nhôm ra khỏi lớp túi khí thì lớp túi khí bằng nhựa polyetylen sẽ bị rách hết. Đặc điểm này nói lên sự liên kết chặt chẽ giữa lớp túi khí và lớp metalized. Sự liên kết bền chắc này giúp cho sản phẩm có thể chịu được tác động của sự thay đổi nhiệt độ và sự tác động của gió. 
-          Sản phẩm không bị rạn, rách, ô xy hóa khi nhiệt độ môi trường biến đổi đột ngột.
 
3.    Tác động môi trường :
Do được sản xuất bằng các nguyên vật liệu không độc hại nên tấm cách nhiệt túi khí ALUMI là vật liệu sạch đẹp, không gây ô nhiễm môi trường và độc hại tới con người  
4.     Tác dụng của sản phẩm cách nhiệt ALUMI
-     Cách nhiệt: Lớp kim loại mỏng tráng trên bề mặt có tác dụng phản xạ ánh sáng, các túi khí tạo sự ngăn cản quá trình truyền nhiệt.
-     Cách âm: Túi khí có tác dụng ngăn khi âm thanh truyền qua đồng thời khử các sóng âm thanh phản xạ, tránh tiếng vọng do bề mặt không phẳng, hình dạng bất định.
-    Không bị thấm nước, không bị ngưng tụ nước, không bị nấm mốc ngay cả khi độ ẩm cao.
III. Ưu điểm và ứng dụng của sản phẩm:
-          Sản phẩm cách nhiệt ALUMI siêu nhẹ, bền đẹp, sạch, có khả năng cách nhiệt và cách âm với hiệu quả cao.
-          Sản phẩm có bề mặt rất sáng nên tiết kiệm được điện năng trong việc chiếu sáng và giữ nhiệt khi sử dụng điều hòa nhiệt độ.
-          Lắp đặt thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng.
-          Sản phẩm cách nhiệt ALUMI  thường được lắp đặt trên xà gồ và dưới lớp tôn, fiproximang của mái nhà, lót trần, bảo ôn cho các thiết bị làm lạnh và đường ống dẫn nhiệt , tránh nắng cho các cửa kính ô tô…được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực :
·         Nhà xưởng công nghiệp, trong trang trại chăn nuôi gia súc.
·         Trung tâm thương mại:
·         Công trình dân dụng :  Lắp đặt cách nhiệt ALUMI trong nhà mái ngói, khu nhà ở cao cấp.


Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2016

Màng xốp chống tĩnh điện

Đặc điểm: là màng xốp thường hoặc màng giảm chấn/xốp hơi/bóp nổ được phụ gia thêm chất liệu chống tĩnh điện.

Sản phẩm chi tiết:
  • Màng xốp thường: được phụ gia thêm chất tĩnh điện
    • Độ dày: 1mm đến 30mm
  • Màng giảm chấn/xốp hơi/bóp nổ: được phụ gia thêm chất tĩnh điện:
    • Phân loại: 2 lớp hoặc 3 lớp



Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2016

Màng xốp tráng bạc

Đặc điểm :Xốp PE foam màu trắng được tráng một lớp kim loại (ALUMINUM) mỏng lên bề mặt

Ưu điểm: Nhờ 1 lớp màng kim loại mỏng trong suốt, giúp cho bề mặt sản phẩm êm, mềm nhưng dai hơn, phẳng hơn, có tác dụng cách nhiệt, chống thấm và làm đệm đỡ rất tốt

Ứng dụng:

Sản phẩm này đặc biệt thích hợp làm đệm lót sàn gỗ trong nội thất nhà ở và văn phòng cao cấp.

Sử dụng để cách nhiệt trong các công trình dân dụng và công nghiệp.
Sản phẩm chi tiết:

Độ dày: 2mm -> 30mm

Quy cách: rộng: ~ 1m, dài: 50 -> 150m